QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2007/QH12 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH
TRUYỀN NHIỄM
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng
1. Luật này quy định về phòng, chống bệnh truyền nhiễm; kiểm dịch y tế biên
giới; chống dịch; các điều kiện bảo đảm cho công tác phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ở người.
Việc phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ở người (HIV/AIDS) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
2. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ
người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
2. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng
và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.
3. Trung gian truyền bệnh là côn trùng, động vật, môi trường, thực
phẩm và các vật khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và có khả năng truyền
bệnh.
4. Người mắc bệnh truyền nhiễm là người bị nhiễm tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh.
5. Người mang mầm bệnh truyền nhiễm là người mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm nhưng không có biểu hiện triệu chứng bệnh.
6. Người tiếp xúc là người có tiếp xúc với người mắc bệnh truyền
nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh và có khả năng
mắc bệnh.
7. Người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là người tiếp xúc hoặc
người có biểu hiện triệu chứng bệnh truyền nhiễm nhưng chưa rõ tác nhân gây
bệnh.
8. Giám sát bệnh truyền nhiễm là việc thu thập thông tin liên tục,
có hệ thống về tình hình, chiều hướng của bệnh truyền nhiễm, phân tích, giải
thích nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, triển khai và đánh giá
hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
9. An toàn sinh học trong xét nghiệm là việc sử dụng các biện pháp
để giảm thiểu hoặc loại trừ nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
trong cơ sở xét nghiệm, từ cơ sở xét nghiệm ra môi trường và cộng đồng.
10. Vắc xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả
năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh.
11. Sinh phẩm y tế là sản phẩm có nguồn gốc sinh học được
dùng để phòng bệnh, chữa bệnh và chẩn đoán bệnh cho người.
12. Tình trạng miễn dịch là mức độ đề kháng của cá nhân hoặc cộng
đồng với một tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
13. Dịch là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh
vượt quá số người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng thời gian xác
định ở một khu vực nhất định.
14. Vùng có dịch là khu vực được cơ quan có thẩm quyền xác định có
dịch.
15. Vùng có nguy cơ dịch là khu vực lân cận với vùng có dịch
hoặc xuất hiện các yếu tố gây dịch.
16. Cách ly y tế là việc tách riêng người mắc bệnh truyền nhiễm,
người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm hoặc
vật có khả năng mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế sự lây truyền
bệnh.
17. Xử lý y tế là việc thực hiện các biện pháp sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế, cách ly y tế, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, trung
gian truyền bệnh và các biện pháp y tế khác.
Điều 3. Phân loại bệnh truyền nhiễm
1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:
a) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả
năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác
nhân gây bệnh.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1;
bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola),
Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin
(Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh;
b) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno);
bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu
lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị;
bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh
sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy
đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm
gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn
khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota);
c) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không
nhanh.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia);
bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm
Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia);
bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút
Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh
sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia);
bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas);
bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi
rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia);
bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus)
và các bệnh truyền nhiễm khác.
Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống bệnh
truyền nhiễm
1. Lấy phòng bệnh là chính trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông, giám
sát bệnh truyền nhiễm là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ
thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong phòng, chống bệnh truyền
nhiễm.
2. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống
bệnh truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm vào
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Công khai, chính xác, kịp thời thông tin về dịch.
4. Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt động phòng, chống
dịch.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phòng,
chống bệnh truyền nhiễm
1. Ưu tiên, hỗ trợ đào tạo chuyên ngành y tế dự phòng.
2. Ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hệ thống giám sát phát
hiện bệnh truyền nhiễm, nghiên cứu sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế.
3. Hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên
gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. Hỗ trợ điều trị, chăm sóc người mắc bệnh truyền nhiễm do rủi ro nghề
nghiệp và trong các trường hợp cần thiết khác.
5. Hỗ trợ thiệt hại đối với việc tiêu hủy gia súc, gia cầm mang tác nhân
gây bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
6. Huy động sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật và nhân lực của toàn xã hội
trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
7. Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên
thế giới trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng,
chống bệnh truyền nhiễm
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác phòng, chống bệnh
truyền nhiễm trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong phạm vi cả nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công
tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng,
chống bệnh truyền nhiễm theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về phòng,
chống bệnh truyền nhiễm; phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau khi có dịch xảy ra
và tuân thủ, chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo chống dịch.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống bệnh truyền nhiễm; tham gia
giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam có trách
nhiệm tham gia phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo quy định của Luật này.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
2. Người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và
người mang mầm bệnh truyền nhiễm làm các công việc dễ lây truyền tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
3. Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời các trường hợp mắc
bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
4. Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm.
5. Phân biệt đối xử và đưa hình ảnh, thông tin tiêu cực về người mắc bệnh
truyền nhiễm.
6. Không triển khai hoặc triển khai không kịp thời các biện pháp phòng,
chống bệnh truyền nhiễm theo quy định của Luật này.
7. Không chấp hành các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
THÔNG TIN, GIÁO
DỤC, TRUYỀN THÔNG VỀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Điều 9. Nội dung thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Nguyên nhân, đường lây truyền, cách nhận biết bệnh và các biện pháp
phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
3. Hậu quả của bệnh truyền nhiễm đối với sức khoẻ, tính mạng con người và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống bệnh truyền
nhiễm.
Điều 10. Đối tượng của thông tin, giáo
dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Mọi người đều được tiếp cận với thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm,
người mang mầm bệnh truyền nhiễm, những người trong gia đình họ và các đối
tượng trong vùng có dịch, vùng có nguy cơ dịch được ưu tiên tiếp cận thông tin,
giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 11. Yêu cầu của thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực, kịp thời.
2. Phù hợp với đối tượng, truyền thống văn hoá, dân tộc, đạo đức xã
hội, tôn giáo, tín ngưỡng và phong tục tập quán.
Điều 12. Trách nhiệm thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống
bệnh truyền nhiễm.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc cung cấp chính xác và kịp thời thông tin về bệnh truyền nhiễm.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông
tin đại chúng thường xuyên thông tin, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm, lồng ghép chương trình phòng, chống bệnh truyền nhiễm với các chương
trình thông tin, truyền thông khác.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng
nội dung giáo dục phòng, chống bệnh truyền nhiễm kết hợp với các nội dung giáo
dục khác.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho
nhân dân địa phương.
6. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm,
thời lượng phát sóng để thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh
truyền nhiễm trên đài phát thanh, đài truyền hình; dung lượng và vị trí đăng
trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
trên các phương tiện thông tin đại chúng không thu phí, trừ trường hợp thực
hiện theo hợp đồng riêng với chương trình, dự án hoặc do tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài tài trợ.
VỆ SINH PHÒNG
BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Điều 13. Vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
1. Cơ sở giáo dục phải xây dựng ở nơi cao ráo, sạch sẽ, xa nơi ô nhiễm, đủ
nước sinh hoạt, công trình vệ sinh; phòng học phải thông thoáng, đủ ánh sáng;
thực phẩm sử dụng trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm giáo dục cho người học về vệ sinh phòng
bệnh truyền nhiễm bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong sinh hoạt, lao động và
vệ sinh môi trường.
3. Đơn vị y tế của cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm tuyên truyền về vệ sinh
phòng bệnh; kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và
triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng
bệnh trong cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Vệ sinh
trong cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt
1. Nước sạch phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
2. Cơ sở cung cấp nước sạch có trách nhiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật,
giữ gìn vệ sinh môi trường, tự kiểm tra để bảo đảm chất lượng nước sạch.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế có trách nhiệm thường xuyên kiểm
tra chất lượng nước sạch do các cơ sở cung cấp; kiểm tra việc khám sức khỏe
định kỳ cho người lao động làm việc tại các cơ sở cung cấp nước sạch.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo vệ,
giữ gìn vệ sinh, không để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt; tạo điều kiện cho việc
cung cấp nước sạch.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn vệ sinh, không
để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
Điều 15. Vệ sinh trong chăn nuôi, vận
chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác
1. Việc chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động
vật khác phải bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước sinh
hoạt hoặc làm phát tán tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thú y chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ
chức, cá nhân thực hiện các biện pháp vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết
mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác để tránh làm lây truyền bệnh cho
người.
Điều 16. Vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, sơ chế, chế
biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm có trách nhiệm bảo đảm
cho thực phẩm không bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và thực hiện các
quy định khác của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Người tiêu dùng có quyền được cung cấp thông tin về vệ sinh an toàn thực
phẩm; có trách nhiệm thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện đầy đủ các
hướng dẫn về vệ sinh an toàn thực phẩm, khai báo ngộ độc thực phẩm và bệnh
truyền qua đường thực phẩm.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vệ sinh an toàn thực phẩm có trách
nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm để phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 17. Vệ sinh trong xây dựng
1. Công trình khi xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
vệ sinh trong xây dựng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm chỉ được xây dựng sau khi có thẩm định
của cơ quan y tế có thẩm quyền về báo cáo đánh giá tác động sức khoẻ.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm, các cơ sở có nguy cơ làm lây
truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải có khoảng cách an toàn về môi trường
đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo đảm
vệ sinh trong xây dựng.
Điều 18. Vệ sinh
trong việc quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt
1. Người tử vong phải được tổ chức mai táng chậm nhất là 48 giờ sau khi
chết, trừ trường hợp thi thể được bảo quản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đối với người mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A tử vong thì thi thể phải được diệt khuẩn và tổ chức mai táng trong
thời hạn 24 giờ.
2. Việc bảo quản, quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 19. Các hoạt động khác trong vệ sinh
phòng bệnh truyền nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện biện pháp bảo đảm về vệ sinh
nơi ở, nơi công cộng, nơi sản xuất, kinh doanh, phương tiện giao thông, xử lý
chất thải công nghiệp, sinh hoạt và các biện pháp bảo đảm khác về vệ sinh theo
quy định của pháp luật có liên quan để không làm phát sinh, lây lan bệnh truyền
nhiễm.
2. Mọi người có trách nhiệm thực hiện vệ sinh cá nhân để phòng bệnh truyền
nhiễm.
Điều 20. Hoạt động giám sát bệnh truyền
nhiễm
1. Giám sát các trường hợp mắc bệnh, bị nghi ngờ mắc bệnh và mang mầm bệnh
truyền nhiễm.
2. Giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
3. Giám sát trung gian truyền bệnh.
Điều 21. Nội dung giám sát bệnh truyền
nhiễm
1. Giám sát các trường hợp mắc bệnh, bị nghi ngờ mắc bệnh và mang mầm bệnh
truyền nhiễm bao gồm thông tin về địa điểm, thời gian, các trường hợp mắc bệnh,
tử vong; tình trạng bệnh; tình trạng miễn dịch; đặc điểm chủ yếu về dân số và
các thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan y tế có thẩm quyền được lấy mẫu xét
nghiệm ở người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm để giám sát.
2. Giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm bao gồm các thông tin liên quan
về chủng loại, đặc tính sinh học và phương thức lây truyền từ nguồn truyền
nhiễm.
3. Giám sát trung gian truyền bệnh bao gồm các thông tin liên quan đến số
lượng, mật độ, thành phần và mức độ nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm của
trung gian truyền bệnh.
Điều 22. Báo cáo giám sát bệnh truyền
nhiễm
1. Báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm phải được gửi cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về y tế. Nội dung báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm bao gồm các
thông tin quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm phải được thực hiện bằng văn bản;
trong trường hợp khẩn cấp, có thể thực hiện việc báo cáo thông qua fax, thư
điện tử, điện tín, điện thoại hoặc báo cáo trực tiếp và trong thời hạn 24 giờ
phải gửi báo cáo bằng văn bản.
3. Chế độ báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm bao gồm:
b) Báo cáo nhanh;
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế khi nhận được báo cáo phải xử lý
thông tin và thông báo cho cơ quan gửi báo cáo.
5. Trong trường hợp xác định có dịch, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y
tế phải báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp trên và
người có thẩm quyền công bố dịch.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế độ thông
tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
Điều 23. Trách nhiệm giám sát bệnh truyền
nhiễm
1. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện giám sát bệnh truyền
nhiễm tại địa phương.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân
dân cùng cấp trong việc chỉ đạo các cơ sở y tế giám sát bệnh truyền nhiễm.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện bệnh hoặc dấu hiệu bệnh truyền
nhiễm có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn y tế
hoặc cơ sở y tế nơi gần nhất.
5. Trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm, cơ sở xét nghiệm
có trách nhiệm thực hiện việc xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm
quyền.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật trong giám sát
bệnh truyền nhiễm.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các bộ, cơ quan ngang bộ khác khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của mình, nếu phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thì có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong hoạt động giám sát.
AN TOÀN SINH
HỌC TRONG XÉT NGHIỆM
Điều 24. Bảo đảm an toàn sinh học tại
phòng xét nghiệm
1. Phòng xét nghiệm phải bảo đảm các điều kiện an toàn sinh học phù hợp với
từng cấp độ và chỉ được tiến hành xét nghiệm trong phạm vi chuyên môn sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
an toàn sinh học.
2. Chính phủ quy định cụ thể về bảo đảm an
toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
Điều 25. Quản lý mẫu bệnh phẩm
2. Chỉ cơ sở có đủ điều kiện mới được bảo quản, lưu giữ, sử dụng, nghiên
cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm của bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
Điều 26. Bảo vệ người làm việc trong phòng
xét nghiệm
1. Người làm việc trong phòng xét nghiệm tiếp xúc với tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm phải được đào tạo về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và
trang bị phòng hộ cá nhân để phòng lây nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
2. Người làm việc trong phòng xét nghiệm tiếp xúc với tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm phải chấp hành các quy trình chuyên môn kỹ thuật trong xét nghiệm.
SỬ DỤNG VẮC
XIN, SINH PHẨM Y TẾ PHÒNG BỆNH
Điều 27. Nguyên tắc sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế
1. Vắc xin, sinh phẩm y tế được sử dụng phải bảo đảm các điều kiện quy định
tại Điều 36 của Luật dược.
2. Vắc xin, sinh phẩm y tế được sử dụng theo hình thức tự nguyện hoặc bắt
buộc.
3. Vắc xin, sinh phẩm y tế phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng, thời
gian, chủng loại và quy trình kỹ thuật sử dụng.
4. Vắc xin, sinh phẩm y tế phải được sử dụng tại các cơ sở y tế có đủ điều
kiện.
Điều 28. Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
tự nguyện
1. Mọi người có quyền sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế để bảo vệ sức khoẻ
cho mình và cho cộng đồng.
2. Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích công dân tự nguyện sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế.
3. Thầy thuốc, nhân viên y tế trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị cho
người mắc bệnh truyền nhiễm, người làm việc trong phòng xét nghiệm tiếp xúc với
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm được sử dụng miễn phí vắc xin, sinh phẩm y tế.
Điều 29. Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
bắt buộc
1. Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch và đến vùng có
dịch bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với các bệnh có vắc xin,
sinh phẩm y tế phòng bệnh.
2. Trẻ em, phụ nữ có thai phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối
với các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng.
3. Cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em và mọi người dân có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu của cơ sở y tế có thẩm quyền trong việc sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế bắt buộc.
4. Miễn phí sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc trong các trường hợp
sau:
a) Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch;
b) Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến vùng có dịch;
c) Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Trách
nhiệm trong việc tổ chức sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho việc sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế quy định tại khoản 3 Điều 28 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm:
b) Tổ chức triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng và quy định danh mục
bệnh truyền nhiễm phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc, độ tuổi trẻ em
thuộc đối tượng của Chương trình tiêm chủng mở rộng quy định tại khoản 2 Điều
29 của Luật này;
d) Quy định việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế quy định tại khoản 3 Điều
27 của Luật này; điều kiện của cơ sở y tế quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật
này;
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức triển khai tiêm
chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.
4. Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện việc tiêm chủng, sử dụng vắc xin,
sinh phẩm y tế trong phạm vi chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế
và người làm công tác tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế có lỗi trong
việc sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế thì phải
chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình gây ra tai biến cho người được sử
dụng vắc xin, sinh phẩm y tế theo quy định của pháp luật.
6. Khi thực hiện tiêm chủng mở rộng, nếu xảy ra tai biến ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng,
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp xác định
được lỗi thuộc về tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản vắc xin, sinh
phẩm y tế hoặc người làm công tác tiêm chủng thì tổ chức, cá nhân này phải bồi
hoàn cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
PHÒNG LÂY NHIỄM
BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 31. Biện pháp phòng lây nhiễm bệnh
truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm.
2. Diệt khuẩn, khử trùng môi trường và xử lý chất thải tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
3. Phòng hộ cá nhân, vệ sinh cá nhân.
4. Các biện pháp chuyên môn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm
1. Thực hiện các biện pháp cách ly phù hợp theo từng nhóm bệnh; chăm sóc
toàn diện người mắc bệnh truyền nhiễm. Trường hợp người bệnh không thực hiện
yêu cầu cách ly của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế cách ly theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức thực hiện các biện pháp diệt khuẩn, khử trùng môi trường và xử
lý chất thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Bảo đảm trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho thầy thuốc,
nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh.
4. Theo dõi sức khỏe của thầy thuốc, nhân viên y tế trực tiếp tham gia chăm
sóc, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
5. Thông báo thông tin liên quan đến người mắc bệnh truyền nhiễm cho cơ
quan y tế dự phòng cùng cấp.
6. Thực hiện các biện pháp chuyên môn khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm quy định tại
Điều 31 của Luật này.
2. Tư vấn về các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người bệnh và
người nhà người bệnh.
3. Giữ bí mật thông tin liên quan đến người bệnh.
1. Người bệnh có trách nhiệm:
a) Khai báo trung thực diễn biến bệnh;
b) Tuân thủ chỉ định, hướng dẫn của thầy thuốc, nhân viên y tế và nội quy,
quy chế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A ngay sau khi xuất viện
phải đăng ký theo dõi sức khỏe với y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
2. Người nhà người bệnh có trách nhiệm thực hiện chỉ định, hướng dẫn của
thầy thuốc, nhân viên y tế và nội quy, quy chế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 35. Đối tượng và địa điểm kiểm dịch y
tế biên giới
1. Đối tượng phải kiểm dịch y tế biên giới bao gồm:
a) Người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam;
b) Phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam;
c) Hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh Việt Nam;
d) Thi thể, hài cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ
thể người vận chuyển qua biên giới Việt Nam.
2. Kiểm dịch y tế biên giới được thực hiện tại các cửa khẩu.
Điều 36. Nội dung kiểm dịch y tế biên giới
1. Các đối tượng phải kiểm dịch y tế biên giới quy định tại khoản 1 Điều 35
của Luật này phải được khai báo y tế.
2. Kiểm tra y tế bao gồm kiểm tra giấy tờ liên quan đến y tế và kiểm tra
thực tế. Kiểm tra thực tế được tiến hành trong trường hợp đối tượng xuất phát
hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm.
3. Xử lý y tế được thực hiện khi đã tiến hành kiểm tra y tế và phát hiện
đối tượng phải kiểm dịch y tế có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm
A. Trường hợp nhận được khai báo của chủ phương tiện vận tải hoặc có bằng chứng
rõ ràng cho thấy trên phương tiện vận tải, người, hàng hoá có dấu hiệu mang mầm
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A thì phương tiện vận tải, người, hàng hoá trên
phương tiện đó phải được cách ly để kiểm tra y tế trước khi làm thủ tục nhập
cảnh, nhập khẩu, quá cảnh; nếu không thực hiện yêu cầu cách ly của tổ chức kiểm
dịch y tế biên giới thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly.
Điều 37. Trách nhiệm trong việc thực hiện
kiểm dịch y tế biên giới
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, chủ phương tiện hoặc
người quản lý đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 35 của
Luật này phải thực hiện việc khai báo y tế; chấp hành các biện pháp giám sát,
kiểm tra, xử lý y tế và nộp phí kiểm dịch y tế theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội
dung kiểm dịch y tế quy định tại Điều 36 của Luật này và cấp giấy chứng nhận xử
lý y tế.
3. Các cơ quan chức năng tại cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp với tổ chức
kiểm dịch y tế biên giới trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên giới.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
hữu quan của các nước, các tổ chức quốc tế trong công tác phòng, chống bệnh
truyền nhiễm tại khu vực biên giới.
5. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm
dịch y tế biên giới.
Điều 38. Nguyên tắc, thẩm quyền, thời hạn
và điều kiện công bố dịch
1. Việc công bố dịch được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Mọi trường hợp có dịch đều phải được công bố;
b) Việc công bố dịch và hết dịch phải công khai, chính xác, kịp thời và
đúng thẩm quyền.
2. Thẩm quyền công bố dịch được quy định
như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch theo đề nghị của Giám đốc
Sở Y tế đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và nhóm C;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế công bố dịch theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và đối với một số bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm B khi có từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên
đã công bố dịch;
c) Thủ tướng Chính phủ công bố dịch theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế đối
với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A khi dịch lây lan nhanh từ tỉnh này sang tỉnh
khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc công bố dịch.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể
điều kiện công bố dịch.
Điều 39. Nội dung công bố dịch
1. Nội dung công bố dịch gồm:
a) Tên bệnh dịch;
b) Thời gian, địa điểm và quy mô xảy ra dịch;
c) Nguyên nhân, đường lây truyền, tính chất, mức độ nguy hiểm của dịch;
d) Các biện pháp phòng, chống dịch;
đ) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc tiếp nhận, điều trị người
mắc bệnh truyền nhiễm.
2. Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phải
được thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để triển
khai các biện pháp chống dịch.
Điều 40. Điều kiện và thẩm quyền
công bố hết dịch
1. Điều kiện để công bố hết dịch bao gồm:
a) Không phát hiện thêm trường hợp mắc bệnh mới sau khoảng thời gian nhất
định và đáp ứng các điều kiện khác đối với từng bệnh dịch theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Đã thực hiện các biện pháp chống dịch quy định tại Mục 3 Chương IV của
Luật này.
Điều 41. Đưa tin về tình hình dịch
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đưa tin chính xác, kịp thời
và trung thực về tình hình sau khi dịch đã được công bố và công bố hết dịch
theo đúng nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp.
BAN BỐ TÌNH
TRẠNG KHẨN CẤP VỀ DỊCH
Điều 42. Nguyên tắc và thẩm quyền
ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch
1. Việc ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a) Khi dịch lây lan nhanh trên diện rộng, đe dọa nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe con người và kinh tế - xã hội của đất nước thì phải ban bố tình
trạng khẩn cấp;
b) Việc ban bố tình trạng khẩn cấp phải công khai, chính xác, kịp thời và
đúng thẩm quyền.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết ban bố tình trạng khẩn cấp theo
đề nghị của Thủ tướng Chính phủ; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội
không thể họp ngay được thì Chủ tịch nước ra lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp.
Điều 43. Nội dung ban bố tình trạng
khẩn cấp khi có dịch
1. Lý do ban bố tình trạng khẩn cấp.
2. Địa bàn trong tình trạng khẩn cấp.
3. Ngày, giờ bắt đầu tình trạng khẩn cấp.
4. Thẩm quyền tổ chức thi hành nghị quyết hoặc lệnh ban bố tình trạng khẩn
cấp.
Điều 44. Thẩm quyền bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp khi hết dịch
Theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị
quyết hoặc Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ tình trạng khẩn cấp do mình ban bố khi
dịch đã được chặn đứng hoặc dập tắt.
Điều 45. Đưa tin trong tình trạng
khẩn cấp về dịch
1. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam,
Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân có trách nhiệm đăng ngay toàn văn nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước ban bố tình
trạng khẩn cấp về dịch, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ tổ chức thi hành
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước ban bố
tình trạng khẩn cấp về dịch; đưa tin kịp thời về các biện pháp đã được áp dụng
tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp và tình hình khắc phục hậu quả dịch; đăng
toàn văn nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước
bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch.
Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch nước ban bố
hoặc bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch được niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan, tổ chức và nơi công cộng.
2. Các phương tiện thông tin đại chúng khác ở trung ương và địa phương có
trách nhiệm đưa tin về việc ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch và quá
trình khắc phục hậu quả dịch.
Điều 46. Thành lập Ban chỉ đạo
chống dịch
1. Ban chỉ đạo chống dịch được thành lập ngay sau khi dịch được công bố.
2. Thành phần Ban chỉ đạo chống dịch được quy định như sau:
a) Ban chỉ đạo chống dịch quốc gia gồm đại diện của cơ quan y tế, tài
chính, thông tin - truyền thông, ngoại giao, quốc phòng, công an và các cơ quan
liên quan khác. Căn cứ vào phạm vi địa bàn được công bố dịch và tính chất của
dịch, Thủ tướng có thể tự mình hoặc chỉ định một Phó Thủ tướng hoặc Bộ trưởng
Bộ Y tế làm Trưởng Ban chỉ đạo. Bộ Y tế là thường trực của Ban chỉ đạo;
b) Ban chỉ đạo chống dịch cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã gồm đại diện của cơ
quan y tế, tài chính, thông tin - truyền thông, quân đội, công an và các cơ
quan liên quan khác. Trưởng ban chỉ đạo chống dịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp. Cơ quan y tế cùng cấp là thường trực của Ban chỉ đạo.
3. Ban chỉ đạo chống dịch có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp chống
dịch và khắc phục hậu quả của dịch, thành lập đội chống dịch cơ động để trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp cứu, điều trị và xử lý ổ dịch.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về thẩm quyền thành lập, tổ chức và
hoạt động của Ban chỉ đạo chống dịch các cấp.
Điều 47. Khai báo, báo cáo dịch
1. Khi có dịch, người mắc bệnh dịch hoặc người phát hiện trường hợp mắc
bệnh dịch hoặc nghi ngờ mắc bệnh dịch phải khai báo cho cơ quan y tế gần nhất
trong thời gian 24 giờ, kể từ khi phát hiện bệnh dịch.
2. Khi phát hiện trường hợp mắc bệnh dịch hoặc nhận được khai báo bệnh
dịch, cơ quan y tế phải báo cáo cho Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra dịch và cơ sở y
tế dự phòng để khẩn trương tổ chức triển khai các biện pháp chống dịch.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế
độ khai báo, báo cáo dịch.
Điều 48. Tổ chức cấp cứu, khám
bệnh, chữa bệnh
Ban chỉ đạo chống dịch chỉ đạo việc áp dụng các biện pháp sau đây để tổ
chức cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người mắc bệnh dịch và người bị nghi ngờ
mắc bệnh dịch:
1. Phân loại, sơ cứu, cấp cứu kịp thời người mắc bệnh dịch theo hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị của Bộ Y tế;
2. Huy động phương tiện, thuốc, thiết bị y tế, giường bệnh, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và bố trí cán bộ y tế chuyên môn trực 24/24 giờ để sẵn sàng cấp
cứu, khám bệnh, chữa bệnh phục vụ chống dịch. Người mắc bệnh dịch thuộc nhóm A
được khám và điều trị miễn phí;
3. Căn cứ vào tính chất, mức độ và quy mô của bệnh dịch, Ban chỉ đạo chống
dịch quyết định áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Tổ chức các cơ sở điều trị tại vùng có dịch để tiếp nhận, cấp cứu người
mắc bệnh dịch;
b) Điều động đội chống dịch cơ động vào vùng có dịch để thực hiện việc phát
hiện, cấp cứu và điều trị tại chỗ người mắc bệnh dịch; chuyển người mắc bệnh
dịch về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Huy động các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia cấp cứu, khám bệnh,
chữa bệnh phục vụ chống dịch;
d) Áp dụng các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
1. Người mắc bệnh dịch, người bị nghi ngờ mắc bệnh dịch, người mang mầm bệnh
dịch, người tiếp xúc với tác nhân gây bệnh dịch thuộc nhóm A và một số bệnh
thuộc nhóm B theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế phải được cách ly.
2. Hình thức cách ly bao gồm cách ly tại nhà, tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh hoặc tại các cơ sở, địa điểm khác.
3. Cơ sở y tế trong vùng có dịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
cách ly theo chỉ đạo của Trưởng ban chỉ đạo chống dịch. Trường hợp các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này không thực hiện yêu cầu cách ly của cơ sở y
tế thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly theo quy định của Chính phủ.
Điều 50. Vệ sinh, diệt trùng, tẩy
uế trong vùng có dịch
1. Các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế bao gồm:
a) Vệ sinh môi trường, nước, thực phẩm và vệ sinh cá nhân;
b) Diệt trùng, tẩy uế khu vực được xác định hoặc nghi ngờ có tác nhân gây
bệnh dịch;
c) Tiêu hủy động vật, thực phẩm và các vật khác là trung gian truyền bệnh.
2. Đội chống dịch cơ động có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh,
diệt trùng, tẩy uế theo quy trình chuyên môn ngay sau khi được Ban chỉ đạo
chống dịch yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ
sinh, diệt trùng, tẩy uế theo hướng dẫn của cơ quan y tế có thẩm quyền; trường
hợp không tự giác thực hiện thì cơ quan y tế có quyền áp dụng các biện pháp vệ
sinh, diệt trùng, tẩy uế bắt buộc.
Điều 51. Các biện pháp bảo vệ cá nhân
1. Người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch phải thực
hiện một hoặc một số biện pháp bảo vệ cá nhân sau đây:
a) Trang bị bảo vệ cá nhân;
b) Sử dụng thuốc phòng bệnh;
c) Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế để phòng bệnh;
d) Sử dụng hoá chất diệt khuẩn, hoá chất phòng trung gian truyền bệnh.
2. Nhà nước bảo đảm cho người tham gia chống dịch thực hiện các biện pháp
bảo vệ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 52. Các biện pháp chống dịch
khác trong thời gian có dịch
1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp
dụng các biện pháp chống dịch sau đây:
a) Tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ
làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch;
b) Cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm được cơ quan y tế có thẩm quyền
xác định là trung gian truyền bệnh dịch;
c) Hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động, dịch vụ
tại nơi công cộng tại vùng có dịch.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng các biện pháp quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 53. Kiểm
soát ra, vào vùng có dịch đối với bệnh dịch thuộc nhóm A
1. Các biện pháp kiểm soát ra, vào vùng có dịch đối với bệnh dịch thuộc
nhóm A bao gồm:
a) Hạn chế ra, vào vùng có dịch đối với người và phương tiện; trường hợp
cần thiết phải kiểm tra, giám sát và xử lý y tế;
b) Cấm đưa ra khỏi vùng có dịch những vật phẩm, động vật, thực vật, thực
phẩm và hàng hóa khác có khả năng lây truyền bệnh dịch;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người vào vùng có dịch
quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban chỉ đạo chống dịch thành lập các chốt, trạm kiểm dịch tại các
đầu mối giao thông ra, vào vùng có dịch để thực hiện các biện pháp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 54. Các
biện pháp được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp về dịch
1. Việc thành lập Ban chỉ đạo chống dịch trong tình trạng khẩn cấp thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 46 của Luật này.
2. Trong trường hợp ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch, Trưởng Ban chỉ đạo
có quyền:
a) Huy động, trưng dụng các nguồn lực quy định tại Điều 55 của Luật này;
b) Đặt biển báo hiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi lại tránh vùng có dịch;
c) Yêu cầu kiểm tra và xử lý y tế đối với phương tiện vận tải trước khi ra
khỏi vùng có dịch;
d) Cấm tập trung đông người và các hoạt động khác có nguy cơ làm lây truyền
bệnh dịch tại vùng có dịch;
đ) Cấm người, phương tiện không có nhiệm vụ vào ổ dịch;
e) Tổ chức tẩy uế, khử độc trên phạm vi rộng;
g) Tiêu hủy động vật, thực phẩm và các vật khác có nguy cơ làm lây lan bệnh
dịch sang người;
h) Áp dụng các biện pháp khác quy định tại Mục 3 của Chương này.
Điều 55. Huy động,
trưng dụng các nguồn lực cho hoạt động chống dịch
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm và quy mô của bệnh dịch đe dọa
đến sức khoẻ nhân dân, người có thẩm quyền được huy động người, huy động, trưng
dụng cơ sở vật chất, thiết bị y tế, thuốc, hoá chất, vật tư y tế, cơ sở
dịch vụ công cộng, phương tiện giao thông và các nguồn lực khác để chống dịch.
Các phương tiện giao thông tham gia chống dịch được ưu tiên theo pháp luật về
giao thông.
2. Việc trưng dụng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy
định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Tài sản đã trưng dụng phải
được vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trước khi hoàn trả.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện
để thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định tại Luật này.
Điều 56. Hợp tác quốc tế trong hoạt
động chống dịch
1. Khi có dịch xảy ra, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của dịch, Bộ
trưởng Bộ Y tế quyết định hợp tác quốc tế về trao đổi mẫu bệnh phẩm, thông tin
dịch, chuyên môn, kỹ thuật, chuyên gia, thiết bị, kinh phí trong hoạt động
chống dịch.
2. Trường hợp ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch, Thủ tướng Chính phủ kêu
gọi các quốc gia, các tổ chức quốc tế hỗ trợ nguồn lực để chống dịch và phối
hợp triển khai các biện pháp ngăn chặn dịch lây lan.
CÁC ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM ĐỂ PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Điều 57. Cơ sở phòng, chống bệnh truyền
nhiễm
1. Cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm bao gồm:
a) Cơ sở y tế dự phòng;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm gồm có bệnh viện chuyên khoa
bệnh truyền nhiễm; khoa truyền nhiễm thuộc bệnh viện đa khoa quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và các cơ sở y tế khác có nhiệm vụ khám bệnh,
chữa bệnh truyền nhiễm.
2. Bệnh viện đa khoa quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên phải
thành lập khoa truyền nhiễm.
Điều 58. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công
tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và ưu tiên đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống
bệnh truyền nhiễm.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
1. Người làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm được hưởng các chế độ
phụ cấp nghề nghiệp và các chế độ ưu đãi khác.
2. Người tham gia chống dịch được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch và được
hưởng chế độ rủi ro nghề nghiệp khi bị lây nhiễm bệnh.
3. Trong quá trình chống dịch, khi người tham gia chống dịch dũng cảm cứu
người mà bị chết hoặc bị thương thì được xem xét để công nhận là liệt sỹ hoặc
thương binh, hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể các chế độ theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 60. Kinh phí cho công tác phòng,
chống bệnh truyền nhiễm
1. Kinh phí cho công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Vốn viện trợ;
c) Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, Nhà nước bảo đảm đủ, kịp thời ngân sách cho các hoạt động
phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Ngân sách phòng, chống bệnh truyền nhiễm không
được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 61. Dự trữ quốc gia cho phòng, chống
dịch
1. Nhà nước thực hiện việc dự trữ quốc gia về kinh phí, thuốc, hóa chất,
thiết bị y tế để phòng, chống dịch.
2. Việc xây dựng, tổ chức, quản lý, điều hành và sử
dụng dự trữ quốc gia để phòng, chống dịch được thực hiện theo quy định của pháp
luật về dự trữ quốc gia.
Điều 62. Quỹ hỗ trợ phòng, chống dịch
1. Quỹ hỗ trợ phòng, chống dịch được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật để hỗ trợ điều trị, chăm sóc người mắc bệnh truyền nhiễm và các
hoạt động phòng, chống dịch khác.
2. Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành trên cơ sở đóng góp tự nguyện,
tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét